Đá Base và cấp phối đá dăm: phân loại, tiêu chuẩn mới, ứng dụng 2025

5/5 - (1 bình chọn)

Đá base và cấp phối đá dăm là hai loại vật liệu đóng vai trò quan trọng trong ngành xây dựng cơ sở hạ tầng. Chúng được sử dụng phổ biến làm lớp móng trong các công trình đường giao thông, sân bãi và nền móng công trình. Mỗi loại đá đều có đặc tính kỹ thuật riêng và ứng dụng phù hợp cho từng hạng mục cụ thể trong xây dựng.

1. Phân biệt đá base với cấp phối đá dăm

Trước khi đi sâu vào chi tiết kỹ thuật, chúng ta cần hiểu rõ sự khác biệt giữa đá base và cấp phối đá dăm. Hai loại vật liệu này thường được nhắc đến trong cùng một ngữ cảnh nhưng có nguồn gốc, thành phần và đặc tính kỹ thuật khác nhau. Việc phân biệt chúng giúp kỹ sư và nhà thầu lựa chọn đúng vật liệu cho từng công trình cụ thể.

1.1. Đá base là gì?

Đá base là một tên gọi thương mại phổ biến tại Việt Nam, thường dùng để chỉ các loại đá dăm được nghiền từ đá tự nhiên có thành phần hạt đa dạng (ví dụ: đá base 0x4).

Đặc điểm chính của đá base là nó không được sản xuất để tuân thủ một đường cong cấp phối nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn. Do đó, tỷ lệ giữa các hạt đá thô và hạt mịn không được kiểm soát chặt chẽ.

  • Đặc điểm: Thành phần hạt không đồng đều, ít được kiểm soát tỷ lệ, độ nén chặt và khả năng chịu tải không ổn định bằng cấp phối đá dăm.
  • Ứng dụng chính: Thường dùng cho các hạng mục có yêu cầu kỹ thuật không cao như san lấp mặt bằng, làm lớp lót, đường tạm công trường, đường giao thông nông thôn cấp thấp.

Đá Base và cấp phối đá dăm

Xem thêm: Bảng giá đá base (đá bây) cập nhật hôm nay 2025

1.2. Cấp phối đá dăm (CPĐD) là gì?

Cấp phối đá dăm là vật liệu được sản xuất có chủ đích, trong đó các cỡ hạt đá dăm được phối trộn với nhau theo một tỷ lệ được quy định chặt chẽ trong tiêu chuẩn kỹ thuật (cụ thể là TCVN 8859:2023).

Việc tuân thủ đường cong cấp phối này đảm bảo khi đầm nén, các hạt sẽ chèn lấp vào nhau tạo ra một kết cấu đặc, ổn định, độ rỗng nhỏ nhất và đạt các chỉ tiêu cơ lý quy định.

  • Đặc điểm: Thành phần hạt được kiểm soát chặt chẽ, độ đồng nhất cao, khả năng chịu tải và các chỉ tiêu cơ lý được đảm bảo theo tiêu chuẩn.
  • Ứng dụng chính: Dùng làm lớp móng (móng trên, móng dưới) cho các công trình giao thông có yêu cầu kỹ thuật cao như đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, sân bay, bến cảng.
  Bảng giá đá xây dựng tại Khánh Hòa

Đá Base và cấp phối đá dăm

Xem thêm: Cập nhật bảng giá đá cấp phối mới nhất hiện nay VLXD Trường Thịnh Phát

1.3. So sánh đá base và cấp phối đá dăm

Để dễ dàng phân biệt, dưới đây là bảng so sánh chi tiết giữa đá base và cấp phối đá dăm:

Tiêu chí

Đá Base

Cấp Phối Đá Dăm (CPĐD)

Nguồn gốc

Nghiền sàng từ đá, ít kiểm soát tỷ lệ hạt.

Phối trộn các cỡ hạt theo tỷ lệ chuẩn.

Tiêu chuẩn

Không tuân theo tiêu chuẩn cấp phối cụ thể.

Bắt buộc tuân thủ TCVN 8859:2023.

Thành phần hạt

Không đồng đều, tỷ lệ hạt mịn cao và biến động.

Đồng đều, được kiểm soát theo đường cong cấp phối.

Khả năng chịu tải

Trung bình, không ổn định.

Cao, ổn định và được đảm bảo.

Ứng dụng chính

Đường cấp thấp, đường tạm, san lấp.

Lớp móng cho đường cao tốc, quốc lộ, sân bay.

Giá thành

Thấp hơn.

Cao hơn (do yêu cầu sản xuất, kiểm soát nghiêm ngặt).

2. Cấp phối đá dăm loại 1 và loại 2 theo TCVN 8859:2023

TCVN 8859:2023 là tiêu chuẩn quốc gia mới nhất, quy định toàn bộ yêu cầu kỹ thuật cho lớp móng CPĐD. Theo đó, CPĐD được chia làm 2 loại chính dựa trên các chỉ tiêu cơ lý.

2.1. Cấp phối đá dăm Loại 1 (CPĐD Loại I)

Đây là loại vật liệu có chất lượng cao nhất, dùng cho các lớp móng trên của kết cấu áo đường chịu tải trọng nặng và rất nặng như đường cao tốc, quốc lộ cấp I, II, đường băng sân bay.

Yêu cầu kỹ thuật chính của CPĐD Loại I:

  • Chỉ số CBR (tại độ chặt K≥98%): ≥ 80%
  • Độ hao mòn Los Angeles (LA): ≤ 35%
  • Chỉ số dẻo (IP​): ≤ 6%
  • Hàm lượng hạt thoi dẹt: ≤ 30%

Đá Base và cấp phối đá dăm

2.2. Cấp phối đá dăm Loại 2 (CPĐD Loại II)

Loại này có yêu cầu kỹ thuật thấp hơn, thường được dùng làm lớp móng dưới cho mọi cấp đường hoặc làm lớp móng trên cho các đường có tải trọng trung bình và thấp (đường cấp III, IV, đường đô thị, đường nông thôn).

Yêu cầu kỹ thuật chính của CPĐD Loại II:

  • Chỉ số CBR (tại độ chặt K≥98%): ≥ 60%
  • Độ hao mòn Los Angeles (LA): ≤ 45%
  • Chỉ số dẻo (IP​): ≤ 6%
  • Hàm lượng hạt thoi dẹt: ≤ 35%

Đá Base và cấp phối đá dăm

2.3. Tiêu chuẩn thành phần hạt theo TCVN 8859:2023

Thành phần hạt của CPĐD được quy định theo kích thước hạt lớn nhất danh định (Dmax). TCVN 8859:2023 không phân biệt đường cong cấp phối cho Loại I và Loại II, sự khác biệt chỉ nằm ở các chỉ tiêu cơ lý nêu trên.

Dưới đây là bảng thành phần hạt cho loại phổ biến nhất là CPĐD Dmax 37,5:

Kích thước sàng (mm)

Lượng lọt qua sàng (% khối lượng)

50

100

37.5

90 100

25.0

70 90

19.0

58 82

9.5

40 65

4.75

25 45

2.36

15 35

0.425

7 19

0.075

2 12

  Báo giá cát san lấp Thị xã Đắk Mil

3. Tiêu chuẩn kỹ thuật tcvn cho đá base & đá dăm cấp phối

Các tiêu chuẩn kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng vật liệu xây dựng. Ở Việt Nam, đá base và cấp phối đá dăm được quy định bởi các tiêu chuẩn TCVN cụ thể. Những tiêu chuẩn này thường xuyên được cập nhật để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành xây dựng.

3.1. Phạm vi ứng dụng

  • Đá base: Dùng cho đường tạm, đường công vụ, sân bãi cấp thấp, lớp đệm san lấp. Không được dùng cho các lớp móng của đường có yêu cầu kỹ thuật cao.
  • CPĐD Loại II: Dùng làm lớp móng dưới đường cao tốc, quốc lộ; hoặc lớp móng trên cho đường cấp III, IV, đường đô thị.
  • CPĐD Loại I: Dùng làm lớp móng trên cho đường cao tốc, quốc lộ cấp cao, đường băng sân bay, bến cảng.

3.2. Lưu ý quan trọng khi thi công

  • Kiểm tra nguồn gốc: Yêu cầu nhà cung cấp cung cấp đầy đủ chứng nhận chất lượng và phiếu kết quả thí nghiệm vật liệu theo TCVN 8859:2023.
  • Kiểm soát độ ẩm: Phải đưa vật liệu về độ ẩm tốt nhất (xác định bằng thí nghiệm Proctor) trước và trong quá trình đầm nén để đạt độ chặt yêu cầu.
  • Thi công đúng chiều dày: Rải và lu lèn theo từng lớp có chiều dày phù hợp (thường từ 15-20 cm/lớp sau khi lu lèn).
  • Đầm nén đủ: Sử dụng lu rung có tải trọng phù hợp, lu lèn đủ số lượt theo quy trình đến khi đạt độ chặt yêu cầu (thường là K ≥ 98%).
  • Bảo vệ bề mặt: Không cho xe cộ nặng đi lại trên lớp CPĐD vừa thi công xong và cần có biện pháp thoát nước bề mặt để tránh mưa làm hỏng lớp móng.

4. Hướng dẫn nhận biết & kiểm tra đá dăm đạt chuẩn

Trong kết cấu nền đường, cấp phối đá dăm (CPĐD) là vật liệu giữ vai trò chịu lực trực tiếp. Tuy nhiên, không phải lô vật liệu nào cũng đạt yêu cầu kỹ thuật. Nếu bỏ qua khâu kiểm tra chất lượng, hậu quả có thể là sụt lún, nứt mặt đường, thậm chí phá vỡ toàn bộ kết cấu công trình.

Vì vậy, việc nhận biết và kiểm tra đá dăm ngay từ đầu là bước quan trọng không thể xem nhẹ. Dưới đây là ba cấp độ kiểm tra thường dùng trong thực tế: từ trực quan đến thí nghiệm chuyên sâu.

4.1 Kiểm tra bằng mắt thường

Đây là bước đầu tiên và cơ bản nhất khi tiếp nhận vật liệu tại công trường. Dù không thay thế được thí nghiệm, việc đánh giá bằng mắt thường giúp sàng lọc nhanh những lô đá có dấu hiệu không đạt yêu cầu.

  • Độ sạch: Ưu tiên đá sạch, không lẫn tạp chất như đất, rác, bùn hữu cơ.
  • Màu sắc: Màu đá phải đồng nhất, không có vệt vàng, bạc hay dấu hiệu bị phong hóa.
  • Hình dạng hạt: Hạt đá sắc cạnh giúp tăng liên kết. Tránh đá dẹt, thoi vì dễ tạo lỗ rỗng khi lu lèn.
  Bảng Giá Xà Gồ C Tại VLXD Trường Thịnh Phát

4.2. Kiểm tra đơn giản tại hiện trường

Ngay cả khi đá có vẻ đạt chuẩn về hình thức, vẫn cần thực hiện một số phép thử đơn giản tại công trường để đánh giá nhanh độ ẩm và mức độ nhiễm bẩn – hai yếu tố ảnh hưởng lớn đến khả năng lu lèn và độ kết dính:

  • Thử độ ẩm: Nắm đá trong tay để cảm nhận. Quá ướt sẽ khó lu chặt, quá khô sẽ dễ rời rạc.
  • Thử độ sạch: Lắc đá trong chai nước sạch. Nước đục nhiều là dấu hiệu đá chứa bùn, đất – cần xử lý trước khi dùng.

4.3 Kiểm tra tại phòng thí nghiệm

Dù kiểm tra tại hiện trường hữu ích, chỉ kết quả từ phòng thí nghiệm được công nhận mới đủ điều kiện để nghiệm thu vật liệu. Đây là bước bắt buộc để đảm bảo đá dăm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia:

  • Thí nghiệm tại phòng LAS-XD giúp xác định chính xác các chỉ tiêu như: thành phần hạt, độ chặt, chỉ số CBR…
  • Kết quả được thể hiện qua phiếu thí nghiệm, là cơ sở pháp lý cho nghiệm thu và lập hồ sơ chất lượng.

Đừng bỏ qua bước này nếu muốn công trình được duyệt hồ sơ nghiệm thu và đạt yêu cầu bảo hiểm công trình!

5. Giải đáp các câu hỏi thường gặp (FAQ)

Dưới đây là những thắc mắc phổ biến của chủ đầu tư, kỹ sư và nhà thầu khi sử dụng cấp phối đá dăm (CPĐD). Những câu trả lời giúp bạn dễ dàng đưa ra lựa chọn phù hợp và tránh sai sót trong thi công.

5.1 Khi nào nên dùng CPĐD loại 1 và loại 2?

Việc lựa chọn loại cấp phối phụ thuộc vào vị trí sử dụng trong kết cấu nền đường. Cấp phối đá dăm loại 1 thường dùng cho lớp móng trên – nơi chịu lực trực tiếp, thường áp dụng trong các công trình quy mô lớn như cao tốc, quốc lộ. Trong khi đó, loại 2 có thể dùng cho lớp móng dưới hoặc các tuyến đường nội bộ, đường giao thông nông thôn – nơi tải trọng không quá lớn. Cách lựa chọn này giúp tối ưu chi phí mà vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.

5.2 Giá đá dăm có cố định không?

Giá vật liệu xây dựng, trong đó có CPĐD, không có mức cố định. Đơn giá thay đổi theo khu vực, khối lượng đặt hàng và chi phí vận chuyển. Vì vậy, để có báo giá chính xác nhất, các nhà thầu nên liên hệ trực tiếp với những đơn vị cung ứng uy tín như VLXD Trường Thịnh Phát – nơi có kinh nghiệm cung cấp vật liệu số lượng lớn và hỗ trợ pháp lý đầy đủ.

5.3 Thi công CPĐD sai cách dễ dẫn đến hậu quả gì?

Sai lầm phổ biến nhất là lu lèn khi vật liệu quá khô hoặc quá ướt. Điều này khiến lớp móng không đạt độ chặt tiêu chuẩn (thường yêu cầu K ≥ 98%), dẫn đến hiện tượng lún sụt, nứt mặt đường sau một thời gian khai thác.

Để tránh lỗi này, đội thi công cần kiểm tra độ ẩm trước khi đầm nén, sử dụng máy lu phù hợp và theo dõi kết quả thực tế qua các lần kiểm tra độ chặt tại công trường.

Việc phân biệt rõ đá base và cấp phối đá dăm, đồng thời kiểm tra đầy đủ trước khi thi công, là yếu tố sống còn quyết định chất lượng công trình. Một lớp móng không đạt chuẩn sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ kết cấu bên trên, từ mặt đường đến hệ thống thoát nước.

Đừng coi nhẹ việc kiểm tra đá dăm. Hãy tuân thủ đúng quy trình, đúng tiêu chuẩn (đặc biệt là TCVN 8859:2023), lựa chọn nhà cung cấp uy tín, thực hiện đầy đủ các bước từ trực quan đến thí nghiệm đó là cách đảm bảo công trình vững bền theo thời gian, vừa an toàn, vừa kinh tế.

Xem thêm các tín hữu ích khác:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Mục lục
0967483714